Trong quá trình ôn luyện cho kỳ thi THPT Quốc gia, việc nắm vững cấu trúc đề, đồng thời làm quen với các dạng câu hỏi là một bước mà các sĩ tử lớp 12 không thể bỏ qua. Trong bài viết này, tác giả sẽ cung cấp đáp án và giải đề tiếng Anh THPT Quốc gia 2023 chi tiết.
Trong quá trình ôn luyện cho kỳ thi THPT Quốc gia, việc nắm vững cấu trúc đề, đồng thời làm quen với các dạng câu hỏi là một bước mà các sĩ tử lớp 12 không thể bỏ qua. Trong bài viết này, tác giả sẽ cung cấp đáp án và giải đề tiếng Anh THPT Quốc gia 2023 chi tiết.
Dưới đây, tác giả cung cấp cách giải đề tiếng Anh THPT Quốc gia 2023 chi tiết bao gồm: giải thích chủ điểm ngữ pháp có xuất hiện và dịch nghĩa.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra câu hoàn chỉnh nhất để hoàn thành đoạn hội thoại.
Câu 1: D. Can you pass the salt, please?
Hồng và Mike đang ở quán ăn của trường học.
Hồng: “Bạn làm ơn có thể đưa tôi muối được không?”
Câu 2: A. I quite agree with you.
Peter và Khánh đang nói về việc học ngoại ngữ.
Peter: “Mình nghĩ học sinh nên học hai ngoại ngữ khi còn đi học.”
Khanh: “Mình hoàn toàn đồng ý với bạn. Việc đó giúp cho họ có thể giao tiếp với nhiều người hơn và mở rộng tầm nhìn của mình.”
Tìm hiểu thêm: Cách làm dạng bài chức năng giao tiếp tiếng Anh THPT Quốc gia.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra từ có phần được gạch chân phát âm khác với ba từ còn lại trong mỗi câu hỏi sau đây.
A. post /poʊst/ → “o” trong “post” được phát âm là /oʊ/.
B. cold /koʊld/ → “o” trong “cold” được phát âm là /oʊ/.
C. sport /spɔːrt/ → “o” trong “sport” được phát âm là /ɔː/.
D. home /hoʊm/ → “o” trong “home” được phát âm là /oʊ/.
A. chorus /ˈkɔːrəs/ -> “ch”trong “post” được phát âm là /k/.
B. chairman /ˈtʃeərmən/ -> “ch”trong “chairman” được phát âm là /tʃ/.
C. chicken /ˈtʃɪkɪn/ -> “ch”trong “chicken” được phát âm là /tʃ/.
D. children /ˈtʃɪldrən/ -> “ch”trong “children” được phát âm là /tʃ/.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra từ có vị trí trọng âm khác với ba từ còn lại trong mỗi câu hỏi sau đây.
Giải thích: “confident” có trọng âm rơi vào âm tiết 1, những từ khác là âm tiết thứ 2.
Giải thích: “follow” có trọng âm rơi vào âm tiết 1, những từ khác là âm tiết thứ 2.
Tìm hiểu thêm: Cách làm dạng bài ngữ âm trong bài thi THPT Quốc gia.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra từ/cụm từ CÓ NGHĨA GẦN VỚI từ/cụm từ được gạch chân trong mỗi câu hỏi sau đây.
Giải thích: “chaotic” có nghĩa là hỗn loạn, lộn xộn. Trong khi đó, các từ trong 4 phương án có nghĩa như sau:
A. organised (tổ chức, có trật tự).
Giải thích: “plan” có nghĩa là dự định, kế hoạch. Trong khi đó, các từ trong 4 phương án có nghĩa như sau:
A. leaves: rời đi, ra đi, rụng lá (tùy vào ngữ cảnh).
B. moves: di chuyển, chuyển động.
C. intends: dự định, có ý định.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D trên tờ trả lời của bạn để chỉ ra từ/cụm từ CÓ NGHĨA TRÁI NGHĨA với từ/cụm từ được gạch chân trong mỗi câu hỏi sau đây.
Giải thích: “denied” có nghĩa là từ chối. Trong khi đó, các từ trong 4 phương án có nghĩa như sau:
Giải thích: “below the belt” có nghĩa là xúc phạm và bất công. Trong khi đó, các từ trong 4 phương án có nghĩa như sau:
A. fair and unkind: công bằng nhưng không tốt tính.
B. fair and cruel: công bằng nhưng tàn nhẫn.
C. fair and kind: công bằng và tử tế.
D. cruel and kind: tàn nhẫn và tử tế.
Xem thêm: Tìm từ đồng nghĩa - trái nghĩa trong bài thi Tiếng Anh THPT Quốc gia.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây.
Giải thích: Kiến thức cấu trúc câu bị động (Passive voice) với thì quá khứ đơn: S + was/were + PII. Chủ ngữ là danh từ số ít “conference” nên đáp án là “was attended”.
Dịch: Hội nghị Thanh niên Quốc tế đã được tham dự bởi rất nhiều người trẻ từ khắp nơi trên thế giới.
Giải thích: Sự phối hợp thì (Sequence Of Tenses) giữa thì Quá khứ đơn và Quá khứ tiếp diễn: Diễn tả hành động đang xảy ra (chia Quá khứ tiếp diễn) thì có hành động khác chen vào (chia Quá khứ đơn). Trong câu, hành động đang xảy ra là hành động lái xe, được chia quá khứ tiếp diễn “S + was/were + Ving”. Do chủ ngữ là danh từ số ít “man”, nên đáp án là “was driving”.
Dịch: Người đàn ông đang lái xe về nhà thì xe ô tô của anh ta bị hỏng.
Giải thích: Sau động từ khuyết thiếu (Modal verbs) “can” cần một động từ nguyên thể Vo. Bốn phương án trong đề có nghĩa và loại từ cụ thể như sau:
A. communicative: (tính từ) giao tiếp, có tính chất giao tiếp.
B. communicate: (động từ) giao tiếp, truyền đạt thông tin.
C. communicatively: (trạng từ) một cách giao tiếp, có tính chất giao tiếp.
D. communication: (danh từ) sự giao tiếp, truyền đạt thông tin.
→ Vì vậy đáp án là “communicate”.
Dịch: Mặc dù các học sinh lớp tôi học tiếng Anh trong ba tháng, nhưng họ có thể giao tiếp một cách tự tin với người nước ngoài.
Giải thích: “Africa” được sử dụng như một danh từ riêng để chỉ cả châu lục, không cần thiết phải sử dụng mạo từ trước nó.
Dịch: Chúng tôi đã du lịch đến gần như tất cả các điểm du lịch ở châu Phi.
Giải thích: kiến thức so sánh hơn (Comparatives) với tính từ ngắn “S + tobe + short adj-er + than O”. Đồng thời trong câu đang đề cập đến chiều cao “meters tall”. Vì vậy, đáp án là C. taller than.
Dịch: Bình cao 1,80 mét và Linh cao 1,65 mét. Bình cao hơn Linh.
Giải thích: kiến thức câu hỏi đuôi (Tag question): Do chủ ngữ là danh từ số nhiều chỉ người “her parents” và động từ chính là “are”. Do vậy, câu hỏi đuôi là “aren’t they”.
Dịch: Ba mẹ cô ấy đang làm việc trên nông trại, có phải không?
Giải thích: Bốn phương án cụm động từ lần lượt có nghĩa như sau:
Dựa vào ngữ cảnh câu được dịch sau đây, đáp án là “note down”.
Dịch: Giáo viên nước ngoài nói rất nhanh. Nga không thể ghi chú lại nội dung chính của bài học của thầy ấy.
Giải thích: Bốn phương án từ vựng lần lượt có nghĩa như sau:
Dựa vào ngữ cảnh câu được dịch sau đây, đáp án là “article”.
Dịch: Nhà báo đang nói về việc sẽ có một bài báo mới được xuất bản trên báo địa phương vào tuần sau.
Giải thích: Cấu trúc : It + tobe + adj + (for sb) + to do sth (như thế nào cho ai khi làm gì). Vì vậy đáp án là “for”.
Dịch: Việc đi làm không khó đối với cô ấy vì văn phòng gần nhà cô ấy.
Giải thích: Rút gọn mệnh đề trạng ngữ trong câu bị động khi hai mệnh đề đồng chủ ngữ. Động từ trong câu bị động (Be + V3/ed) ở MĐTN có thể được chuyển đổi thành dạng Being V3/ed hoặc V3/ed. Vì vậy, đáp án trong câu này chỉ có “Offered” hợp lệ.
Dịch: Được đề nghị một công việc ở một công ty nhỏ, anh ta từ chối và tiếp tục nộp đơn xin việc cho một công việc phù hợp hơn.
Giải thích: cụm “buy a pig in a poke” diễn tả hành động mua một thứ gì đó mà không chắc chắn về chất lượng.
Dịch: Trước khi quyết định mua chiếc xe ô tô đó, rất quan trọng rằng bạn nên xem xét nó một cách cẩn thận. Mua hú họa là một quyết định không khôn ngoan.
Giải thích: cụm “break the habit” là từ bỏ một thói quen xấu.
Dịch: Nam đang cố gắng từ bỏ thói quen thức khuya.
Giải thích: cấu trúc “S + promise + to-V”.
Dịch: Cô ấy đã hứa sẽ đến dự tiệc sinh nhật của tôi, nhưng cô ấy không đến.
Giải thích: “To delegate power to somebody” có nghĩa là ủy quyền cho ai.
Dịch: Thường thì giám đốc không ủy quyền lực cho quản lý tài chính của mình để đưa ra quyết định tài chính cho công ty.
Câu 25: A. as soon as we have the interview result.
Giải thích: Sự phối hợp thì (Sequence Of Tenses) giữa thì Hiện tại đơn và Tương lai đơn. Cấu trúc “S + will + Vo + as soon as + S + Vo/s/es”, do vậy sau as soon as, động từ chia thì hiện tại đơn. Đáp án là A.
Dịch: Chúng tôi sẽ thông báo cho bạn ngay khi chúng tôi có kết quả phỏng vấn.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra đáp án hoàn chỉnh nhất khi kết hợp hai câu sau đây thành một câu.
Câu 26: D. Barely had the boy band finished their first live performance when all the audiences at the theatre gave them a loud round of applause.
Giải thích: Cấu trúc đảo ngữ “Barely + trợ động từ + S + Vo”, dùng để diễn tả một hành động vừa hoàn thành thì một hành động khác xảy ra ngay sau đó.
Câu hỏi: Ban nhạc nam vừa mới hoàn thành buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên của họ. Tất cả khán giả trong nhà hát đã vỗ tay nhiệt tình chào đón họ.
→ Đáp án D: Vừa mới kết thúc buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên, ban nhạc nam đã nhận được một vòng vỗ tay nồng nhiệt từ tất cả khán giả trong nhà hát.
Câu 27: B. If the gold ring had been less expensive, I could have afforded to buy it.
Giải thích: kiến thức câu điều kiện loại 3 dùng để chỉ những hành động không thể xảy ra, trái ngược với thực tế trong quá khứ. Cấu trúc “If + S1 + had + PII, S2 + would/could + have + PII”.
Dịch: Nếu chiếc nhẫn vàng rẻ hơn thì tôi có thể đủ khả năng để mua nó.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra câu có ý nghĩa gần nhất với mỗi câu hỏi sau đây.
Câu 28: A. Mark has learned Spanish for seven years.
Giải thích: Cấu trúc viết lại câu với thì hiện tại hoàn thành.
“S + have/has + PII + for + khoảng thời gian = S + started + Ving + khoảng thời gian + ago”, để diễn đạt ai đó đã làm gì trong bao lâu.
Câu hỏi: Mark bắt đầu học tiếng Tây Ban Nha bảy năm tước.
→ Đáp án A: Mark đã học tiếng Tây Ban Nha trong bảy năm.
Câu 29: D. The teacher said she had helped the old lady cross the road.
Giải thích: Kiến thức Câu gián tiếp (Indirect speech) dạng trần thuật. Lưu ý: lùi thì động từ từ quá khứ đơn “ helped” thành quá khứ hoàn thành “had helped”, đổi đại từ nhân xưng “I” thành “she”.
Câu hỏi: Cô giáo nói: "Tôi đã giúp bà cụ qua đường”.
Đáp án D: Cô giáo nói rằng cô ấy đã giúp bà cụ qua đường.
Câu 30: C. Students mustn’t bring food into the computer room.
Giải thích: kiến thức Động từ khuyết thiếu (Modal verbs). Cấu trúc “ S + tobe + not + allowed to V = S mustn’t + Vo”: ai đó bị cấm không được làm gì.
Câu hỏi: Học sinh không được cho phép mang thức ăn vào phòng máy tính.
→ Đáp án C: Học sinh không được mang thức ăn vào phòng máy tính.
Đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra phần được gạch chân cần sửa trong mỗi câu hỏi sau đây.
Câu 31: B. distinctive hoặc C. comparative.
Giải thích: “distinctive” là đặc trưng, điển hình không đi với “from”. Cách dùng đúng “distinct from”. Với cụm “comparative group” đang dùng sai thuật ngữ, cách dùng đúng là “comparision group”.
Dịch: Nghiên cứu tiên phong của họ cho thấy động cơ học tập của hai nhóm người học khá khác biệt với nhau, và nhóm thí nghiệm, với những người có động cơ học tập mạnh mẽ hơn, đạt kết quả học tập tốt hơn nhóm đối chứng.
Giải thích: them ở đây đang chỉ “the old painting” tuy nhiên danh từ này là danh từ số ít vì vậy, từ thay thế phải là “it”.
Dịch: Người đàn ông đã mua bức tranh cũ và sau đó bán lại cho một người sưu tập với giá cao hơn.
Giải thích: câu đang diễn tả hành động đã xảy ra trong quá khứ (dấu hiệu nhận biết “last week”), vì vậy động từ cần chia ở thì Quá khứ đơn thành “gave”.
Dịch: Họ đã thực hiện một buổi thuyết trình tốt về cách thức áp dụng một lối sống xanh vào tuần trước.
Luyện tập thêm: Dạng bài tìm lỗi sai trong câu tiếng Anh THPT Quốc gia.
Đọc đoạn văn sau và đánh dấu chữ cái A, B, C hoặc D để chỉ ra từ hoặc cụm từ chính xác nhất điền vào mỗi chỗ trống từ số 26 đến 30.
Giải thích: kiến thức mệnh đề quan hệ (Relative clause). Vị trí ô trống cần một đại từ quan hệ cho danh từ chỉ sự vật/ sự việc “their work experience”, vì vậy đáp án là “which”.
Dịch: Các nhà tuyển dụng trong tương lai thích biết về kinh nghiệm làm việc của họ, điều mà họ cho là quan trọng trong quá trình tuyển dụng nhân viên.
Giải thích: many + danh từ số nhiều (posibilities). Trong khi đó:
Do vậy, sử dụng kiến thức về “many” và biện pháp loại trừ, ta chọn đáp án B.
Dịch: Và các bạn trẻ có cơ hội xem xét nhiều khả năng cho một sự nghiệp trong tương lai với các chuyên gia làm việc.
Giải thích: collocation “ make a choice/ make choices”: lựa chọn.
Dịch: Hơn nữa, họ sẽ thấy lời khuyên của những chuyên gia này đặc biệt hữu ích khi suy nghĩ về những lựa chọn khác nhau mà họ sẽ phải đưa ra.
Giải thích: but + S + V, mang nghĩa là nhưng.
Dịch: Kinh nghiệm làm việc thường liên quan đến những tình huống không thoải mái, nhưng những người đang gặp phải những tình huống như vậy có thể học cách cư xử phù hợp trước khách hàng và làm thế nào để đáp ứng các tình huống trong môi trường làm việc.
Giải thích: demanding (adj): đòi hỏi, khắt khe.
Dịch: Ngoại hình cũng quan trọng và họ cần mặc phù hợp cho công việc, cho dù đó là công việc như kỹ sư hay chuyên gia công nghệ thông tin, hoặc công việc có thể không kỹ thuật nhưng đòi hỏi tương đương như bác sĩ hay giáo viên.
Đọc đoạn văn sau đây và chọn đáp án đúng A, B, C hoặc D để chỉ ra câu trả lời đúng cho từng câu hỏi từ 39 đến 43.
Câu 39: B. the impact of device-centred communication.
Giải thích: Đoạn văn trình bày về tác động của giao tiếp tập trung vào thiết bị. Nó cho biết rằng việc sử dụng các thiết bị di động và mạng xã hội đã trở nên phổ biến và phát triển trong suốt hai mươi năm qua. Nhiều người sở hữu điện thoại di động và giao tiếp thông qua mạng xã hội. Tuy nhiên, đoạn văn cũng nhấn mạnh rằng giao tiếp qua thiết bị không thể thay thế giao tiếp trực tiếp với người khác. Việc sử dụng thiết bị có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cách mọi người tương tác hàng ngày. Do đó, đáp án B. tác động của giao tiếp tập trung vào thiết bị là phù hợp với nội dung chính của đoạn văn.
Giải thích: Từ “They” trong đoạn văn 2 ám chỉ đến “mobile devices”. Điều này bởi vì câu trước đó đã đề cập đến “mobile phones, laptops, and tablets” như là các ví dụ về các thiết bị di động.
Giải thích: Trong đoạn văn 2, Mary Peters đã đề cập đến tất cả các lợi ích sau đây của việc giao tiếp trực tiếp: ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt và giọng nói. Tùy chọn không được đề cập đến đó là C. bắt tay.
Giải thích: Từ “meet up” trong đoạn văn 3 có ý nghĩa gần nhất là “get together”. Điều này có nghĩa là tập hợp hoặc tụ tập tại một nơi.
Câu 43: D. we see the reactions on the faces of other people.
Giải thích: Theo đoạn văn 4, sự hiểu biết sâu sắc xuất hiện khi "chúng ta nhìn thấy những phản ứng trên khuôn mặt của người khác." Điều này cho thấy rằng biểu hiện khuôn mặt và gợi ý phi ngôn ngữ đóng một vai trò quan trọng trong việc hiểu người khác ở một cấp độ sâu sắc hơn.
Tham khảo thêm: Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh THPT Quốc gia đạt điểm cao.
Đọc đoạn văn sau đây và chọn đáp án đúng A, B, C hoặc D để chỉ ra câu trả lời đúng cho từng câu hỏi từ 44 đến 50.
Câu 44: B. Teenagers’ free-time activity preferences and adults’ concerns.
Giải thích: Ý chính của đoạn văn là B. Sở thích hoạt động giải trí trong thời gian rảnh của thanh thiếu niên và những lo ngại của người lớn. Đoạn văn đề cập đến việc nhiều thanh thiếu niên thích các hoạt động trong nhà hơn là những cuộc phiêu lưu ngoài trời, và nó khám phá những lo ngại của người lớn về sự phụ thuộc ngày càng tăng vào thực tế ảo và tác động tiềm năng đối với trải nghiệm thực tế.
Giải thích: Từ “fulfilling” trong đoạn 1 có nghĩa gần nhất là B. satisfying. Nó ngụ ý rằng một số thanh thiếu niên cảm thấy trải nghiệm trực tuyến làm hài lòng như những trải nghiệm trong cuộc sống thực.
Giải thích: Từ "advances" trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất là D. developments. Nó chỉ sự tiến bộ và cải tiến trong công nghệ đã mang đến cho thanh thiếu niên nhiều hoạt động trong nhà để lựa chọn.
Giải thích: Từ "they" trong đoạn 3 chỉ đến B. thanh thiếu niên. Nó đại diện cho chủ ngữ của câu và ám chỉ đến những thanh thiếu niên được đề cập trong câu trước đó.
Câu 48: B. the young’s reliance on virtual reality.
Giải thích: Theo đoạn 3, những thế hệ lớn tuổi lo lắng về B. sự phụ thuộc của thanh thiếu niên vào thực tế ảo. Đoạn văn đề cập đến việc những thế hệ lớn tuổi quan ngại về việc thanh thiếu niên phụ thuộc nhiều hơn vào thực tế ảo và bỏ lỡ những hoạt động ngoài trời thực tế.
Câu 49: C. The majority of teenagers surveyed enjoyed real outdoor activities in their leisure time.
Giải thích: Tuyên bố không đúng theo đoạn văn là C. Đa số thanh thiếu niên thích các hoạt động ngoài trời thực tế trong thời gian rảnh của họ. Đoạn văn nêu rõ rằng 20% nam thanh thiếu niên và 22% nữ thanh thiếu niên cho biết họ chưa từng có cuộc phiêu lưu thực tế.
Câu 50: B. Many adults are doubtful about their children’s ability to take care of themselves.
Giải thích: Từ đoạn văn, có thể suy ra rằng B. Nhiều người lớn hoài nghi về khả năng của con cái họ tự chăm sóc bản thân. Điều này được ngụ ý qua các ví dụ cho thấy người lớn không cho phép con cái thanh thiếu niên của họ đi tramp xe hay đi nghỉ mà không có người lớn đi cùng, và thậm chí không cho phép họ đi taxi một mình.
Trên đây, tác giả đã trình bày cách giải đề tiếng Anh THPT Quốc gia 2023 chi tiết và chính xác nhất. Hy vọng đây sẽ là nguồn tài liệu đáng hữu dụng, giúp người học trong quá trình ôn luyện cho kỳ thi tiếng Anh THPT Quốc gia 2024.
Thí sinh Trung Anh, nhận xét: "Đề thi tiếng Anh khó nhất phần đọc hiểu, nhưng số lượng câu dạng này không nhiều. Học sinh học lực trung bình cũng có thể đạt điểm 6. Em làm được 75% bài thi".
Thí sinh Huyền Thanh cũng tươi cười: "Đề tiếng Anh tương đối dễ. Em làm được khoảng 80% bài thi. Chỉ có vài câu đánh đố, dành cho học sinh giỏi".
Tại điểm thi Trường THPT Nguyễn Hiền (Q.11, TP.HCM) cũng xuất hiện nhiều những hình ảnh thí sinh tươi cười, thoải mái, hồ hởi khoe làm bài tốt môn tiếng Anh. Xuân Phương (ghi)
* Tại điểm thi Trường THPT Nguyễn Hữu Cầu, huyện Hóc Môn, TP.HCM, thí sinh Anh Thi là người đầu tiên ra khỏi cổng trường sau khi kết thúc môn tiếng Anh.
“Đề thi vừa sức với em. Đề có những câu rất hay, phải có kiến thức xã hội mới hiểu và làm được. Chẳng hạn, mã đề số 418 của em đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường và xu hướng đọc truyện của giới trẻ”.
Thí sinh Hồng Quang thì tự tin nói: “Em hy vọng đạt được điểm 10. Nhìn tổng thể, em thấy đề cho tương đối rộng, có tính phân loại rõ ràng. Có khoảng 7 - 8 câu mang tính chất đánh lừa”.
Trong khi đó, thí sinh Lê Tiên (học sinh Trường THPT Long Thới, huyện Nhà Bè, TP.HCM), tự nhận làm được tốt 30/50 câu (mã đề 404). “Phần đọc hiểu quá dài, gồm có hai đoạn văn. Em bị mất nhiều thời gian với phần này bởi vì có nhiều ý dài quá đọc không kịp và không hiểu mấy. Dù vậy, em vẫn thừa nhận đề rất hay. Bên cạnh những câu hỏi thông dụng, đơn giản, còn có những phần đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức xã hội mới hiểu và làm bài tốt”, Lê Tiên nhìn nhận. Như Lịch (ghi)
* Nhóm học sinh Trường THPT Marie Curie (Q.3, TP.HCM) cho rằng đề thi tiếng Anh dễ hơn đề thi thử của trường. Nhóm học sinh này nói rằng đề thi vừa sức, không gây khó cho học sinh. B.Thanh (ghi)
* Ghi nhận tại điểm thi Trường THPT Củ Chi (huyện Củ Chi, TP.HCM) đa phần thí sinh rời phòng thi khi kết thúc môn tiếng Anh đều nở nụ cười rất tươi và cho rằng đề thi vừa sức, không có quá nhiều câu khó.
“Chiều nay, môn tiếng Anh lại vừa với sức học của em. Em học lực chỉ được trung bình khá và môn tiếng Anh không phải thế mạnh nhưng em vẫn có thể làm trên 50% là em thấy vui rồi...”, Hồng Anh chia sẻ.
Cũng cùng nhận định trên, Trần Anh Nam (học sinh Trường THPT Củ Chi) cho rằng đề tiếng Anh chỉ có từ 5 đến 6 câu là thật sự khó, còn lại chỉ cần đọc kỹ đề là có thể làm tốt.
Thí sinh tại điểm thi Trường THPT Củ Chi trao đổi về đề thi môn tiếng Anh Ảnh: Nữ Vương
“Em chỉ chuyên mấy môn tự nhiên, tiếng Anh cũng có học thêm nhưng học về giao tiếp là chủ yếu, còn ngữ pháp thì tàm tạm nhưng em tự tin 6 điểm là chắc chắn. Còn lại thì em chưa dám chắc nhưng với đề này thì em cũng an tâm với bài làm của mình”, Trần Anh Nam chia sẻ.
Thí sinh Minh Anh nhận định: “Đề tiếng Anh năm nay khá vừa sức. Em đã giải rất nhiều đề của các năm và em thấy năm nay đề nhẹ nhàng hơn. Nếu nói thật sự khó thì chỉ có 4 câu của đoạn văn, còn lại em nghĩ chỉ cần nắm vững ngữ pháp là làm tốt được”. Minh Anh cũng cho biết thêm đã chắc chắn được 80 đến 90%. Nữ Vương (ghi)
* Tại điểm thi Trường THPT Hòa Vang (Đà Nẵng), phần nhiều thí sinh sau khi kết thúc bài thi môn tiếng Anh đều đánh giá đề thi không dễ và các bạn cho biết chỉ làm ở mức trung bình.
Thí sinh Lê Đức Nam làm bài thi tiếng Anh - mã đề 415 - cho biết em chỉ làm được 50% bài làm và cho rằng đề thi không dễ. “Thời gian gần cuối buổi thi, em và vài bạn làm 'đại' để giải quyết số câu hỏi của đề chứ không chắc”, Nam chia sẻ.
Thí sinh tại điểm thi THPT Hòa Vang sau môn thi tiếng Anh ẢNH: AN DY
Cũng tại điểm thi này, thí sinh Trương Nguyên Khoa làm bài thi tiếng Anh - mã đề 418 - cho biết: “Với mặt bằng chung thì đề thi khá khó, tuy nhiên các bạn yên tâm vì dạng đề này cũng khó mà bị điểm liệt. Cá nhân em cho rằng đề phân bổ khá ổn để có thể đánh giá đúng kiến thức của từng học sinh”. An Dy (ghi)
* Tại trường THPT Phan Đăng Lưu (xã Phú Thượng, H.Phú Vang, Thừa Thiên-Huế), nhiều thí sinh tỏ ra hài lòng sau khi làm bài môn tiếng Anh. Thí sinh làm mã đề 413 Nguyễn Thị Diệu Huyền cho biết mức độ khó của các câu hỏi cũng tăng dần như một số môn thi trước. “Đề cũng không phải quá khó, mình thấy các bạn cùng phòng thi cũng ổn, riêng mình làm được 60-70% bài thi”, Diệu Huyền cười nói.
Thí sinh Nguyễn Thanh Thảo, làm mã đề 416 nói thêm: “Nói chung đề thi tiếng Anh cũng dễ, chỉ có bài đọc hiểu cuối là khó, vì nhiều từ mới. Em làm được 80% bài thi", Thanh Thảo tự tin. Đình Toàn (ghi)
* Tại điểm thi Trường THPT Trần Phú, huyện Tuy An (Phú Yên), thí sinh Nguyễn Thị Thanh Thủy, học sinh Trường THPT Trần Phú, chia sẻ: “Em thấy đề thi tiếng Anh khá vừa sức với thí sinh. Đa số câu hỏi bám sát chương trình học lớp 12. Chỉ có phần đọc hiểu khó, nhiều từ vựng mới. Với đề thi này, em thi được khoảng 6 điểm”.
Tại điểm thi Trường THPT Trần Suyền (Phú Yên), nhiều thí sinh cho rằng đề thi tiếng Anh năm nay không gây khó cho thí sinh. Đề thi giống với đề minh họa của Bộ GD-ĐT, có hơn 60% kiến thức nằm trong sách giáo khoa.
Thí sinh Trần Văn Tài bộc bạch: “Em biết chính xác đáp án được khoảng 25 câu, còn lại em không chắc nên khoanh bừa. Ngữ pháp không quá khó, nhưng cũng cần phải có kiến thức cơ bản mới làm được”. Đức Huy (ghi)
*** Giáo viên nhận xét đề thi môn tiếng Anh
Cô Lê Thị Thanh Xuân, Trường THPT Vĩnh Viễn nhận xét: Nhìn chung, đề thi tiếng Anh - mã đề 402 - có phần cơ bản bên cạnh phần nâng cao được đặt vào bài đọc hiểu số 3 (từ câu 35 - 42). Với học sinh trung bình sẽ làm được khoảng 50% bài làm này.
Về từ vựng: được đưa vào ở cấp độ không khó nhiều: phân biệt từ trong ngữ cảnh (câu 2, câu 10), sử dụng từ gốc đúng cách (câu 8), cụm động từ (câu 9).
Phần đồng nghĩa: Câu 21 ở mức độ khó hơn so với câu 22. Phần phản nghĩa: Câu 19 từ pressure là từ ở mức độ trung bình học sinh có thể có đáp án D dễ dàng. Câu 20 với cụm thành ngữ has got a big mouth dễ đoán ra đáp án D can keep secrets.
Về ngữ pháp và cấu trúc: là những câu căn bản (câu 4 chia thì quá khứ với từ cung cấp trong câu last night, bên cạnh câu 7 kiểm tra về cách sử dụng mạo từ, chỉ có 02 câu gây lúng túng cho học sinh trung bình (câu 11 sắp xếp vị trí 3 tĩnh từ trước danh từ) và 12 (cấu trúc câu so sánh kép).
Phần đọc: Bài điền từ (từ câu 23 - 27) : có chủ đề chọn ngành học ở đại học gần với học sinh tốt nghiệp phổ thông. Cấu trúc câu của bài tương đối ngắn, đơn giản và từ vựng ở mức độ khó vừa phải.
Câu 23 cho thấy đây là đáp án thường được hỏi, chọn động từ make để có cụm từ make a choise. Câu 25 là điểm ngữ pháp đơn giản mệnh đề quan hệ hay dùng với chữ that.
Bài đọc hiểu (từ câu 28 - 34): Đề tài mới - sự chuyển biến dạng sách sang dạng sách điện tử. Với một số từ mới gây lúng túng do cấu thành từ mới trong tiếng Anh như chữ scanlation , kết hợp giữa chữ scan và translation buộc học sinh phải suy luận để hiểu nghĩa. Các đáp án cho các câu này tương đối rõ ràng trừ câu 28 với chọn lựa A và B gây lúng túng.
Bài đọc hiểu (từ câu 35 - 42) : Tuy đề tài quen thuộc (ô nhiễm nước) nhưng số lượng từ vựng nâng cao rất nhiều. Đây chính là điểm phân hóa học sinh giỏi của đề thi năm nay. Bích Thanh (ghi)
Để đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, Thanh Niên Online sẽ liên tục cập nhật tình hình thi cử trong cả nước, đăng gợi ý giải đề thi, nhận xét đề thi ngay sau các môn thi kết thúc.
Thanh Niên Online cũng sẽ đăng đáp án các môn thi ngay khi Bộ GD-ĐT công bố, đăng các thông tin về điểm thi, điểm chuẩn.
Đặc biệt, đồng hành cùng thí sinh, Thanh Niên còn tổ chức các buổi bình luận đề thi ngay sau kết thúc các môn thi để phục vụ bạn đọc.
10 giờ 30: Bình luận đề thi môn ngữ văn
17 giờ: Bình luận đề thi môn toán
11 giờ 30: Bình luận bài thi khoa học tự nhiên
16 giờ: Bình luận đề thi môn tiếng Anh
11 giờ 30: Bình luận bài thi khoa học xã hội và nhận định về tình hình làm bài của thí sinh.
Chiều 23/6, các thí sinh bước vào môn thi Tiếng Anh trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2017. VietnamPlus giới thiệu đề thi và gợi ý giải đề môn Tiếng Anh tới độc giả.
Chiều 23/6, các thí sinh bước vào môn thi Tiếng Anh trong kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2017. VietnamPlus giới thiệu đề thi và gợi ý giải đề môn Tiếng Anh, mã đề 405 tới độc giả.