Báo Cáo Thị Trường Lao Động Việt Nam

Báo Cáo Thị Trường Lao Động Việt Nam

Tổng cục Thống kê Việt Nam đã công bố báo cáo về lao động và việc làm quý 1 năm 2023. Dưới đây là nội dung báo cáo.

Tổng cục Thống kê Việt Nam đã công bố báo cáo về lao động và việc làm quý 1 năm 2023. Dưới đây là nội dung báo cáo.

Ngành dịch vụ của Việt Nam vẫn được người lao động ưa chuộng

Lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam trong Quý 1 năm 2022 sử dụng 39% lao động Việt Nam, tương đương gần 20 triệu người. Tiếp theo là ngành công nghiệp và xây dựng, với 33,9% lao động, tương đương 17,3 triệu người. Cuối cùng, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27,1% hay 13,8 triệu người cuối cùng – giảm 285.600 nghìn người so với Quý 4 năm 2022.

Một lần nữa, điều này nhấn mạnh sự chuyển đổi từ trồng trọt, đánh cá và lâm nghiệp ở khu vực nông thôn sang các công việc sản xuất hoặc ngành dịch vụ được trả lương cao hơn. Báo cáo của GSO chỉ ra rằng số lượng người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng tăng lần lượt là 38.100 và 360.900 người trong Quý 4 năm 2022.

Thu nhập trung bình hàng tháng của nhân viên tăng so với quý trước và so với quý 1 năm 2022. Nhìn chung, mức lương trung bình hàng tháng là 7 triệu đồng (298 USD) mỗi tháng. Điều này bao gồm mức tăng 197.000 đồng (8,39 USD) trong quý 4 năm 2022.

Tuy nhiên, mức tăng này không được áp dụng đồng đều.

Ví dụ, lĩnh vực dịch vụ có mức lương tăng 766.000 đồng (32,63 USD). Điều này đưa mức lương trung bình của một nhân viên ngành dịch vụ lên mức 8,3 triệu đồng (353,42 USD). Ngược lại, trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp, GSO nhận thấy mức lương trung bình chỉ là 4,1 triệu, bao gồm mức tăng 345.000 đồng (14,69 USD) – chưa bằng một nửa mức tăng lương trung bình của nhân viên ngành dịch vụ.

Hơn nữa, ngành công nghiệp và xây dựng đứng ở vị trí trung gian. Công nhân trong các lĩnh vực này kiếm được mức lương trung bình là 7,9 triệu đồng (336 đô la Mỹ) một tháng, bao gồm mức tăng 655.000 đồng (27,89 đô la Mỹ).

Bên cạnh sự không nhất quán giữa các ngành, còn có sự không nhất quán giữa các giới tính.

Nhìn chung, nam giới ở Việt Nam được trả lương cao hơn nữ giới 1,36 lần mỗi tháng. Trên thực tế, con số này tương đương với thu nhập trung bình của nam giới là 8 triệu đồng (340 USD) mỗi tháng. Đối với lao động nữ, con số đó chỉ là 5,9 triệu đồng (251 USD).

Tuy nhiên, đối với người lao động làm công ăn lương, khoảng cách đó thu hẹp đáng kể, mặc dù lao động nam và nữ vẫn chưa ngang bằng.

Một người đàn ông Việt Nam có mức lương trung bình nhận được 8,3 triệu đồng (353 USD) mỗi tháng. Con số này gấp 1,14 lần mức lương trung bình của một phụ nữ Việt Nam, người chỉ nhận được 7,3 triệu đồng (310 USD) mỗi tháng.

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài, lực lượng lao động tương đối trẻ, dồi dào và chi phí thấp của Việt Nam đã khiến nước này trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhiều nhiệm vụ và đặc biệt là lĩnh vực sản xuất. Điều này có vẻ sẽ tiếp tục trong một thời gian, nhưng các nhà đầu tư nên nhớ rằng tiền lương trong nước đang tăng lên và điều này đang thay đổi động lực của lực lượng lao động.

Hơn nữa, về lâu dài, khi ngày càng nhiều người Việt Nam theo đuổi giáo dục đại học và các cơ hội nâng cao kỹ năng, nguồn nhân tài sẽ thay đổi về bản chất. Tuy nhiên, trong thời gian tới, việc tuyển dụng những người đứng đầu sẽ vẫn còn nhiều thách thức và nên đào tạo tại chỗ để giữ chân nhân viên tốt hơn.

Nhìn chung, Việt Nam không chỉ có lao động giá rẻ. Các ưu đãi để thành lập doanh nghiệp ở quốc gia Đông Nam Á này rất phong phú, cơ sở hạ tầng đang được cải thiện cũng như sự thuận tiện trong kinh doanh. Về vấn đề này, các công ty nước ngoài đang cân nhắc đầu tư vào Đông Nam Á trong tương lai có thể liên hệ với các chuyên gia tại Dezan Shira and Associates để hiểu biết toàn diện hơn về những thách thức và lợi ích khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NGÀNH CNTT NĂM 2023

Báo cáo thị trường lao động ngành CNTT tại Việt Nam năm 2023

Suy thoái kinh tế là chủ đề phổ biến nhất trên thế giới trong năm nay và Việt Nam cũng có nhiều thách thức cần vượt qua hơn. Sự suy thoái này đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong thị trường việc làm - tuyển dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ.

Trong bối cảnh chung của thị trường việc làm đang suy giảm, một số ngành vẫn cho thấy tín hiệu đầu tư mạnh mẽ và những chuyển biến tích cực. Đặc biệt, các công ty tài chính/ fintech, global outsource và trí tuệ nhân tạo (AI) tiếp tục đổi mới và đầu tư mạnh mẽ cũng như tuyển dụng tích cực trên thị trường việc làm. Tuy nhiên, các ngành khác vẫn thận trọng trong tuyển dụng, đặc biệt nhu cầu tuyển dụng sinh viên mới ra trường đã giảm. Trạng thái này dự kiến vẫn chưa có nhiều biến chuyển tích cực trong thời gian tới.

Trong số các lĩnh vực kinh doanh, công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT -TT) là một trong những ngành mở rộng nhanh nhất ở Việt Nam.

6 tháng đầu năm 2023, mặc dù doanh thu ngành CNTT giảm so với cùng kỳ nhưng xuất khẩu phần mềm vẫn là điểm sáng khi một số doanh nghiệp duy trì tăng trưởng tốt ở một số thị trường nước ngoài. Chi tiêu trong lĩnh vực phần mềm toàn cầu năm 2023 - 2024 sẽ tăng trưởng mạnh.

Các lập trình viên thường dựa vào các nền tảng và thư viện cung cấp tài nguyên, tài liệu và ví dụ toàn diện cho các tác vụ liên quan đến AI. Ngoài các công cụ trên, lập trình viên còn sử dụng một số nền tảng khác: Microsoft AI Platform, Google AI Developer, OpenAI Documentation.

Sự thiếu hụt nhân sự CNTT luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với thị trường CNTT. Mặc dù mức lương và tiền thưởng của ngành này đang tăng lên đáng kể nhưng dự đoán từ năm 2023 - 2025, Việt Nam vẫn sẽ thiếu hụt từ 150.000 đến 200.000 lập trình viên/kỹ sư hàng năm.

Chuyển đổi kỹ thuật số và tiến bộ công nghệ ở Việt Nam đã tạo ra nhu cầu đáng kể về kỹ năng công nghệ và kỹ thuật số. Các ngành như công nghệ thông tin, thương mại điện tử, phát triển phần mềm và phân tích dữ liệu đang có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và đòi hỏi lực lượng lao động được trang bị kiến thức kỹ thuật số và chuyên môn kỹ thuật. Các sáng kiến nâng cao và đào tạo lại kỹ năng tập trung vào kỹ năng kỹ thuật số, ngôn ngữ lập trình, an ninh mạng và trí tuệ nhân tạo mang lại cơ hội cho các cá nhân nâng cao khả năng làm việc và đóng góp cho các lĩnh vực đang mở rộng này.

Theo số liệu, hầu hết các vị trí CNTT đều bắt đầu sự nghiệp với mức lương không có sự chênh lệch quá lớn. Nhưng sau 2 năm đầu tiên trong sự nghiệp, mô hình lương sẽ đi theo hướng khác liên quan đến công nghệ và có thể bị ảnh hưởng rất nhiều từ thị trường việc làm, tình hình kinh tế và các yêu cầu kinh doanh mới nổi. Nhìn chung, hầu hết các nhóm công nghệ cơ bản như Java, Python, .Net, C++ & PHP vẫn được coi là được trả lương cao liên tục qua nhiều năm. Các kỹ năng công nghệ cao mới như liên quan đến Đám mây/ AI/ ML/ DevOps đang được đầu tư nhiều hơn với mức lương cao hơn với tác động to lớn của các ứng dụng trong thế giới thực hiện nay về Điện toán đám mây, Generative-AI và quy trình phát triển phần mềm hiện đại.

Phần lớn các nhà tuyển dụng mong đợi các lập trình viên ít nhất phải có trình độ ngoại ngữ thành thạo ở mức cơ bản và giới hạn trong vai trò kỹ thuật của họ. Tiêu chí này được áp dụng cho khoảng 9,0% các chuyên gia làm việc ở các vị trí yêu cầu tiếng Anh, chủ yếu ở các công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam. Những công ty này, có cả cấp quản lý và khách hàng thường xuyên sử dụng tiếng Anh, đều nhấn mạnh tầm quan trọng của trình độ tiếng Anh.

Bên cạnh kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm đã trở thành một tiêu chí quan trọng trong quá trình các nhà tuyển dụng/nhân sự đánh giá ứng viên CNTT. Top 3 kỹ năng mềm quan trọng dành cho lập trình viên bao gồm: Trách nhiệm & Đạo đức làm việc, Giao tiếp & Giải quyết vấn đề.

Được thành lập vào năm 2015 bởi Applancer JSC,, TopDev đã trở thành nền tảng Tuyển dụng IT hàng đầu tại Việt Nam với trang web có hàng triệu lượt truy cập hàng tháng tập trung vào IT https://topdev.vn & Ứng dụng tìm kiếm việc làm IT trên thiết bị di động, hơn 380.000 hồ sơ Lập trình viên & quản lý Cộng đồng Lập trình viên lớn nhất Việt Nam với hơn 550.000 người theo dõi trên mạng xã hội. Từ năm 2020, TopDev nhận đầu tư từ Saramin (https://saramin.co.kr - KOSDAQ 143240) - Nền tảng tuyển dụng số 1 tại Hàn Quốc.

Thông tin chi tiết về thị trường lao động ngành CNTT năm 2023 xem thêm tại đây.

I. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Ngày 29-12-2021, Cục Thống kê tỉnh Nam Định tổ chức họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Ðịnh năm 2021: Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, kinh tế xã hội của tỉnh năm 2021 duy trì và phát triển ổn định, nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu tăng so với cùng kỳ.

Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 49.742 tỷ đồng, tăng 7,7% so với năm 2020 và là một trong 11 tỉnh, thành phố có tăng trưởng GRDP cao nhất cả nước. GRDP bình quân đầu người đạt 45,8 triệu đồng/người, tăng 5,90% so với năm trước.

- Sản xuất công nghiệp: tăng 13,3 %, trong đó ngành chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng kinh tế với mức tăng 13,51%.

- Vốn đầu tư: ước đạt 43.413,5 tỷ đồng tăng 10,5% so với năm 2020, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 7,8%.

- Tổng kim ngạch Xuất Nhập Khẩu: ước đạt 4.076,3 triệu USD, tăng 24,4% so với năm trước

- Xuất nhập khẩu: trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2021 đạt 2.607,9 triệu USD, tăng 24,6% so với năm 2020. Trị giá hàng hóa nhập khẩu đạt 1.477,1 triệu USD, tăng 24,7% so với năm 2020.

- Đánh giá chung năm 2021: trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2021 tiếp tục duy trì ổn định và đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực cho thấy sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Công tác phòng dịch COVID-19 được triển khai quyết liệt, chủ động, kịp thời đồng bộ các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, các lĩnh vực đạt được kết quả tích cực: Sản xuất công nghiệp tiếp tục giữ vai trò là động lực thúc đẩy tăng triển kinh tế; cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh được bảo đảm; năng suất các loại cây trồng đạt khá, bệnh dịch trên đàn vật nuôi được kiểm soát, chăn nuôi gia cầm phát triển, sản lượng thủy sản tăng khá. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển. Đời sống nhân dân ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Việc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là ngành may mặc, da giầy thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch và duy trì, ký mới các đơn hàng với đối tác nước ngoài do đó tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng cao so với năm 2020.

( Nguồn số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Nam Định)

II. Một số đặc điểm về xu hướng thị trường lao động trên địa bàn.

1. Nhu cầu nhân lực: Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp năm 2021 là 60.885 việc làm trống.

Nhu cầu tuyển dụng lao động trong năm 2021 tập trung chủ yếu trong ngành công nghiệp là 59.834 việc làm trống chiếm 98.27%; Dịch vụ là 1.040 việc làm trống chiếm 1.71%; Nông, lâm, thủy sản là 11 việc làm trống chiếm 0.02%.

Hình 1. Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo ngành

1.2. Nhu cầu tuyển dụng theo nghề:

Doanh nghiệp chủ yếu tập trung tuyển dụng vị trí “thợ may, thợ cắt là thêu” là 31.678 việc làm trống chiếm 52.03%; “lao động phổ thông” là 17.054 việc làm trống chiếm 28.01%; “điện, điện tử, lắp ráp linh kiện điện tử” là 8.874 việc làm trống chiếm 14.57%; “thợ hàn, thợ cơ khí” là 728 việc làm trống chiếm 1.20%; “ kế hoán/hành chính nhân sự” là 275 việc làm trống chiếm 0.45%; “kỹ thuật xây dựng” 117 việc làm trống chiếm 0.19%; “Nhân viên kinh doanh, Marketing” 1.036 việc làm trống chiếm 1.70%; “nhân viên quản lý chất lượng; QC” 389 việc làm trống chiếm 0.64%.

Hình 2. Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo nghề

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Các doanh nghiệp tập trung nhiều ở nhóm Chuyên viên - Nhân viên 60.364 việc làm trống chiếm 99.14% giảm 0.68 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đến là nhóm “Quản lý” 334 việc làm trống chiếm 0.55 % tăng 0.55 điểm % so với cùng kỳ, và cộng tác viên 187 việc làm trống chiếm 0.31% tăng 0.13 điểm % so với cùng kỳ.

Hình 3. Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo chức vụ

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

1.4. Xét theo trình độ Chuyên môn kỹ thuật

Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2021 tập trung chủ yếu là Không yêu cầu 53.867 việc làm trống chiếm 75.09 % (tăng 21.23 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái). Do tỉnh Nam Định và một số tỉnh phía Bắc là một tỉnh có lợi thế, truyền thống phát triển về công nghiệp dệt may, lắp ráp linh kiện điện tử nên nhu cầu sử dụng nhiều lao động không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật là một điều dễ hiểu. Tận dụng lợi thế này, tỉnh Nam Định đã làm rất tốt công tác giải quyết lao động cho mọi đối tượng từ lao động có trình độ chuyên môn cao đến những lao động phổ thông.

Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Đại học trở lên trong năm 2021 là 1.155 việc làm trống chiếm 1.90% (tăng 1.00 điểm % so với cùng kỳ); trình độ Cao đẳng 1.305 việc làm trống chiếm 2.14% (tăng 0.35 điểm % so với cùng kỳ) ; trình độ Trung cấp 3.652 việc làm trống chiếm 6.00% (giảm 9.97 điểm % so với cùng kỳ); trình độ Sơ cấp 9.055 việc làm trống chiếm 14.84% (giảm 12.65 điểm % so với cùng kỳ).

Hình 4: Cơ cấu nhu cầu tuyển dụng phân theo trình độ CMKT

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

1.5. Xét theo số năm kinh nghiệm

Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định hầu hết là may mặc, giầy da, lắp ráp linh kiện điện tử... cần nhiều lao động kể cả lao động "Chưa có kinh nghiệm" sau đó doanh nghiệp tự đào tạo tay nghề cho người lao động để phù hợp với dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp 50.828 việc làm trống chiếm 83.48 % (tăng 44.97 điểm % so với cùng kỳ năm 2020), lao động có "1 năm kinh nghiệm" 7.954 việc làm trống chiếm 16.82 % (giảm 42.03 điểm % so với cũng kỳ năm ngoái); "2 năm kinh nghiệm ” 1.963 việc làm trống chiếm 1.60 % (giảm 3.13 điểm % so với cũng kỳ năm ngoái); “3 năm kinh nghiệm” 85 việc làm trống chiếm 0.14 % (tăng 0.11 điểm % so với cũng kỳ năm ngoái); “4 năm trở lên” 55 việc làm trống chiếm 0.09% (tăng 0.08 điểm % so với cũng kỳ năm ngoái.

Hình 5: Nhu cầu tuyển dụng phân theo số năm kinh nghiệm

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Mức lương doanh nghiệp trả cho người lao động tập trung ở mức “5-7 triệu” là  29.932 việc làm trống chiếm 49.16% (tăng 4.73 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái); tiếp đó là mức “thỏa thuận” là 26.864 việc làm trống chiếm 44.12% (tăng 7.75 điểm % so với cùng kỳ); mức “7-10 triệu” là 3.334 việc làm trống chiếm 5.48% (giảm 7.43 điểm % so với cùng kỳ); và mức “10-15 triệu” trở lên là 752 việc làm trống chiếm 1.24% (tăng 1.24 điểm % so với cùng kỳ); mức 3-5 triệu chiếm 0% (giảm 6.29 điểm % so với cùng kỳ).

Hình 6: Nhu cầu tuyển dụng theo mức lương trả cho người lao động

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Theo số liệu thu thập từ lao động đến Trung tâm tìm kiếm việc làm, lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu tìm kiếm việc làm, Website, Facebook,… có 3.918 lao động có nhu cầu tìm việc làm.

Số lao động có nhu cầu tìm việc trong ngành “Nông, lâm, ngư nghiệp” là 23 người chiếm 0.59%; trong ngành “Công nghiệp” là 1.717 người chiếm 43.82%; trong ngành “Dịch vụ” 2.178 người chiếm 55.59%.

Hình 7: Người lao động tìm việc theo ngành

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Lao động có nhu cầu tìm việc theo nghề “thợ may, thợ cắt và thêu là 905 người chiếm 23.10%; “kế toán/hành chính nhân sự” 439 người chiếm 11.20%; “điện/điện tử/lắp ráp linh kiện điện tử” 215 người chiếm 5.49%; “lao động phổ thông” 144 người chiếm 3.68%; “nhân viên kinh doanh, Marketing” 111 người chiếm 2.83%; “thợ hàn, thợ cơ khí” 80 người chiếm 2.04%; “nhân viên quản lý chất lượng, QC” 25 người chiếm 0.64%; “kỹ thuật xây dựng” 24 người chiếm 0.61%.

Hình 8: Người lao động tìm việc theo nghề

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

2.3. Xét theo số năm kinh nghiệm

Người tìm việc "Chưa có kinh nghiệm" 719 người chiếm 18.35% (giảm 10.63 điểm % so với cùng kỳ); "1 năm kinh nghiệm” 597 người chiếm 15.24% (tăng 0.72 điểm % so với cùng kỳ); "2 năm kinh nghiệm” 535 người chiếm 13.65% (tăng 1.54 điểm % so với cùng kỳ); "3 năm kinh nghiệm” 343 người chiếm 8.75% (giảm 3.64 điểm % so với cùng kỳ); "4 năm kinh nghiệm trở lên” 1.724 người chiếm 44.00% (tăng 11.99 điểm % so với cùng kỳ).

Hình 9: Người lao động tìm việc với số năm kinh nghiệm

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

2.4. Xét theo mức lương mong muốn

Theo số liệu tổng hợp từ nhu cầu tìm việc làm của người lao động năm 2021, mức lương người lao động mong muốn nhiều nhất là mức lương "5-7 triệu" 1.308 người chiếm 33.38 % (giảm 2.62 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái); tiếp đến là mức lương “thỏa thuận” 1.128 người chiếm 28.79% (tăng 13.09 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái); mức lương "7-10 triệu" 1.093 người chiếm 27.90 % (giảm 3.50 điểm % so với cùng kỳ năm ngoái); mức lương “ trên 15 triệu” là 125 người chiếm 3.19% (giảm 1.11 điểm % so với cùng kỳ); mức lương “10-15 triệu” 76 người chiếm 1.94% (giảm 1.76 điểm % so với cùng kỳ); mức lương “1-3 triệu” 73 người chiếm 1.86% (tăng 0.16 điểm % so với cùng kỳ).

Hình 10: Mức lương mong muốn của người lao động

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Hình 11: Mức lương mong muốn của người lao động có trình độ Đại học

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Trong tổng số 3.918 lao động đi tìm việc trong năm 2021 thì người lao động có trình độ đại học đi tìm việc là 1.286 lao động. Mức lương mong muốn của người lao động có trình độ đại học chủ yếu là “7-10 triệu” có 391 lao động chiếm 30.4%; mức “5-7 triệu” có 389 lao động chiếm 30.25%, mức lương “thỏa thuận” có 316 lao động chiếm 24.57%,  “15-20 triệu” có 92 lao động chiếm 7.15%, “10-15 triệu” có 40 lao động chiếm 3.11%, mức lương “1-3 triệu” có 33 lao động  chiếm 2.57%, mức lương “3-5 triệu” có 25 lao động chiếm 1.95%.

Kỹ năng mềm mà người tìm việc có trình độ Đại học đã trang bị nhiều nhất cho bản thân là "Kỹ năng làm việc nhóm" 341 người chiếm  16.38%. Tiếp đến đó là "Kỹ năng chịu được áp lực công việc" 330 người chiếm  15.85%; "Kỹ năng giao tiếp và ứng xử" 302 người chiếm  14.51%; "Kỹ năng giải quyết vấn đề" 221 người chiếm  10.61%  và "Kỹ năng tập trung" 197 người chiếm 9.46%; “Sự chủ động” 134 người chiếm 6.44%.

Hình 12. Nhóm kỹ năng mềm chủ yếu của lao động có trình độ Đại học.

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

3.1 Xét theo ngành nghề tuyển dụng nhiều nhất.

Trong tổng số nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp nhóm ngành, nghề được tuyển dụng nhiều nhất lần lượt là: "Thợ may, thợ cắt và thêu" 31.678 việc làm trống chiếm  52.03 % tổng nhu cầu tuyển dụng, tiếp đến là "lao động phổ thông" là 17.054 việc làm trống chiếm 28.01% tổng nhu cầu tuyển dụng, "điện/điện tử/lắp ráp linh kiện điện tử" là 8.874 việc làm trống chiếm 14.58 % tổng nhu cầu tuyển dụng,....

Trong tổng số người có nhu cầu việc làm thì  số người lao động ứng tuyển vào vị trí "Thợ may, thợ cắt và thêu" 905 người chiếm 23.10% tổng nhu cầu tìm việc làm, ứng tuyển vào vị trí "lao động phổ thông" là 144 người chiếm 3.68% tổng số nhu cầu ứng tuyển, "điện/điện tử/lắp ráp linh kiện điện tử" là 215 người chiếm 5.49% tổng nhu cầu ứng tuyển,...

Kết quả từ việc kết nối cung - cầu lao động trong năm 2021 có 3.648 người được giới thiệu việc làm.

Hình 13. Tám ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất ứng với tám ngành nghề có nhu cầu tìm việc.

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2021 tập trung chủ yếu là đa phần là công nhân ngành công nghiệp, chế tạo như: dệt/may/giầy da; điện/điện tử/lắp ráp linh kiện điện tử....  Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc, nhiều doanh nghiệp cũng yêu cầu lao động phải trang bị được một số kỹ năng nhất định như “kỹ năng giao tiếp và ứng xử” chiếm 23.29%, “kỹ năng làm việc nhóm” chiếm 21.29%, “kỹ năng chịu áp lực công việc” chiếm 10.04%, “kỹ năng sự chủ động” chiếm 15.65%, “kỹ năng tập trung” chiếm 19.5%, “khả năng kết nối” chiếm 7.77% còn các kỹ năng khác chiếm 2.46%.

Từ kết quả phân tích có thể thấy tỉ lệ giữa các nhóm kỹ năng doanh nghiệp yêu cầu cũng như người lao động trang bị cho mình chênh lệch không nhiều. "Kỹ năng giao tiếp và ứng xử" chiếm 14.23% nhu cầu tìm việc; " Kỹ năng làm việc nhóm" chiếm 10.85%; "Sự chủ động" chiếm 7.74%, "Kỹ năng tập trung" chiếm 12.65% và "Chịu được áp lực công việc" chiếm 20.14%; “kỹ năng giải quyết vấn đề” chiếm 9.11% còn các kỹ năng khác chiếm 25.28% .

Từ kết quả phân tích có thể thấy tỉ lệ giữa các nhóm kỹ năng mà doanh nghiệp yêu cầu cũng như người lao động trang bị cho mình không chênh lệch quá nhiều. Trên thực tế tại Nam Định, đa phần là lao động đã có kinh nghiệm làm việc trong các ngành may mặc, dệt nhuộm, lắp ráp linh kiện điện tử...nên cũng đáp ứng được khá đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp tuyển dụng.

Hình 14. Sáu kỹ năng mềm của người tìm việc và yêu cầu kỹ năng mềm của doanh nghiệp đối với Người lao động.

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

Trong bối cảnh cả nước bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19 nhưng trong năm 2021 thì thị trường lao động của tỉnh Nam Định cơ bản vẫn ổn định. Thị trường lao động phát triển theo xu hướng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý; phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ việc làm mới thu hút lao động vào làm việc đặc biệt là lao động làm trong lĩnh vực dệt may, giầy da, lắp ráp linh kiện điện tử… Nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu tuyển dụng lao động năm 2021; các doanh nghiệp trong tỉnh có nhu cầu tuyển dụng lao động với số lượng lớn nếu như mức lương và các chế độ đãi ngộ không tốt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công việc tuyển dụng lao động vào làm việc. Tuy nhiên, thực trạng nhu cầu tuyển lao động của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào công nhân dệt may, da giầy, lắp ráp linh kiện điện tử và không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng số nhu cầu tìm việc làm ở lĩnh vực này lại ít, đa số người lao động có nhu cầu tìm việc tập trung vào những ngành khác.

III. Thực trạng lao động thất nghiệp

1. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp:

Tính từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021 trong năm 2021 tỉnh Nam Định có 8.138 người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và 8.075 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, 7.900 người được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảng 1: Kết quả thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp

Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Số quyết định bị hủy hưởng TCTN

Số người hưởng TCTN được tư vấn giới thiệu việc làm

Số người nhận được việc làm khi đang hưởng TCTN

Nguồn: Trung tâm DVVL Nam Định, Số liệu cập nhật năm 2021

2. Một số đặc điểm của lao động thất nghiệp.

Từ kết quả thu thập thông tin của 8.138 người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong năm 2021 của Phòng Bảo hiểm thất nghiệp báo cáo. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nam Định đưa ra phân tích một số đặc điểm của lao động thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:

Theo khu vực: số người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở Tp Nam Định: 1.579 người chiếm 19.40%; Vụ Bản: 683 người chiếm 8.39%; Ý Yên: 939 người chiếm 11.54%; Mỹ Lộc: 477 người chiếm 5.86%; Nam Trực: 777 người chiếm 9.55%; Trực Ninh: 751 người chiếm 9.23%; Nghĩa Hưng: 727 người chiếm 8.93%; Hải Hậu: 1.213 người chiếm 14.91%; Xuân Trường: 451 người chiếm 5.54%; Giao Thủy: 541 người chiếm 6.65%.

Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, những người lao động thất nghiệp tập trung lớn ở trình độ “không có bằng cấp chứng chỉ”, sau đó lần lượt đến các nhóm “đại học” với tỷ lệ, và thấp nhất ở nhóm “sơ cấp nghề” .

Theo xu hướng chung của độ tuổi, số liệu người thất nghiệp được phân tổ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng tuân theo quy luật giảm dần. Người thất nghiệp đều tập trung nhiều ở độ tuổi 26-30 tuổi và giảm dần ở các độ tuổi tiếp theo.

Nguyên nhân thất nghiệp của lao động chủ yếu là do nguyên nhân “Mất việc do nguyên nhân khác”. Và nguyên nhân lớn thất nghiệp trong năm 2021 là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Dịch bệnh làm ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh nói riêng, và cả trong nước và các nước trên thế giới.

Bên cạnh đó có rất nhiều lao động thất nghiệp tự nguyện (chủ động thất nghiệp). Sau một khoảng một thời gian làm việc, tích lũy đủ kinh nghiệm và kỹ năng, người lao động sẽ có hướng tìm doanh nghiệp khác, các công việc khác có thu nhập tốt hơn (thăng tiến trong công việc hay hiện tượng "nhảy việc").

IV. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022

- Thực hiện việc giáo dục, quản lý học viên theo đúng quy chế quản lý học sinh, sinh viên;

- Khai thác tốt thông tin thị trường, nắm chắc nguồn cung, cầu lao động để hoạt động sàn đạt kết quả cao, phấn đấu vượt chỉ tiêu, kế hoạch Sở giao;

- Mua sắm, xây dựng, hoàn thiện các phần mềm phục vụ cho công tác thu thập, đăng nhập thông tin thị trường;

- Tổ chức xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu (kho dữ liệu TTLĐ của Trung tâm)

- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho cá nhân và tập thể người lao động;

- Tổ chức khai thác mạnh nguồn lao động xuất khẩu, phấn đấu đảm bảo những lao động đã nộp hồ sơ dự tuyển đều có cơ hội trúng tuyển.

- Thực hiện việc đăng ký, tiếp nhận hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định. Tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc về chế độ chính sách Bảo hiểm thất nghiệp;

- Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, giúp lao động sớm quay lại thị trường lao động

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động.

Trên đây là nội dung Báo cáo Phân tích - Dự báo thị trường lao động tỉnh Nam Định năm 2021. Trong quá trình thực hiện, báo cáo có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót xuất phát từ những hạn chế về nhân lực và nguồn số liệu. Rất mong nhận được sự góp ý từ các tổ chức, cá nhân để báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn./.

Việc làm là nền tảng của sự phát triển kinh tế xã hội và có ý nghĩa quan trọng đối với bình đẳng giới. Việc làm có thể cải thiện sinh kế, giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gắn kết mọi người từ các thành phần xã hội và dân tộc khác nhau. Việc làm cũng là phương tiện thúc đẩy bình đẳng giới và từ đó, chuyển hoá thành các tiến bộ kinh tế và xã hội. Việc làm giúp phụ nữ có khả năng tự lựa chọn, hỗ trợ gia đình và tham gia tích cực hơn vào cộng đồng của mình.

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể theo các thước đo quan trọng về bình đẳng giới, đặc biệt trong việc cải thiện việc làm cho phụ nữ. Mặc dù vẫn còn một số khoảng cách giới nhất định, Việt Nam được xem là quốc gia có mức độ bình đẳng giới tương đối cao, bao gồm cả khía cạnh tăng cơ hội kinh tế cho phụ nữ.

Tuy nhiên, những xu hướng và thay đổi đang gia tăng trên toàn cầu đang tạo ra những thách thức và cơ hội mới xoay quanh việc làm cho phụ nữ Việt Nam. Những xu hướng đó là kết quả của một loạt các thay đổi về kinh tế xã hội và nhân khẩu học đang định hình tương lai của Việt Nam, chẳng hạn như cạnh tranh kinh tế trong khu vực và toàn cầu, tốc độ tăng năng suất lao động chậm lại, tình trạng già hóa dân số và đô thị hóa. Một số thay đổi có thể mang lại lợi ích cho phụ nữ, tuy nhiên nếu thiếu sự can thiệp và điều tiết, chúng có thể đảo ngược những thành tựu đã đạt được trước đây và gia tăng các chênh lệch trên cơ sở giới.

So với nam giới, phụ nữ Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bội theo một số thước đo thị trường lao động. Tỷ lệ tham gia lao động của phụ nữ Việt Nam cao, với 76% phụ nữ trưởng thành (từ 15 đến 64 tuổi) đang làm việc. Tỷ lệ này chỉ là 49,6% trên thế giới và 61,1% tại Đông Á và Thái Bình Dương. Điều này cho thấy rằng tỷ lệ nữ giới tham gia vào lực lượng lao động của Việt Nam cao hơn nhiều so với mức kỳ vọng của quốc gia có mức phát triển như tương đương (1).

Theo thống kê, phụ nữ Việt Nam làm việc nhiều hơn theo hình thức có hợp đồng trả lương, trong khi nam giới chiếm đa số trong các công việc có lương nhưng không ký hợp đồng. Khi so sánh giữa nam giới và phụ nữ với các đặc điểm tương tự như độ tuổi, trình độ học vấn và khu vực sinh sống, khả năng phụ nữ có việc làm được trả lương thấp hơn 8,8% so với nam giới. Tuy nhiên, khả năng phụ nữ có việc làm dưới dạng hợp đồng trả lương lại cao hơn 2% so với nam giới. Điều này có nghĩa là lao động nữ được tiếp cận phúc lợi xã hội nhiều hơn thông qua công việc và ít nhất họ được đảm bảo mức lương tối thiểu (2).

Tuy nhiên, số phụ nữ tự làm chủ hoặc không nhận được bất kỳ thu nhập nào cho lao động của mình (ví dụ như các công việc kinh doanh hộ gia đình không được trả lương) cao hơn nhiều hơn so với nam giới. Vì vậy, trong khi phụ nữ có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao ở Việt Nam, loại công việc họ đang làm được trả công ít hơn so với nam giới. Với cùng một ngành nghề, cùng độ tuổi, cùng đặc điểm nhân khẩu học và sống trong cùng một khu vực như nam giới, phụ nữ có thu nhập thấp hơn nam giới khoảng 15,4% vào năm 2011. Con số này đã giảm xuống 12,5% vào năm 2014, một dấu hiệu tích cực cho thấy khoảng cách giới đang được thu hẹp (2). Tuy nhiên, khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ vẫn tồn tại, chủ yếu trong một số ngành nghề nhất định. Sự phát triển của ngành dệt may theo định hướng xuất khẩu đã mang lại hơn một triệu việc làm có lương, trong đó lao động nữ chiếm đa số. Dịch vụ và bán hàng cũng là nhóm công việc chiếm ưu thế bởi nữ giới, mặc dù đây là ngành nằm trong nhóm trả lương thấp nhất. Nhưng thậm chí trong nhóm công việc này, nam giới vẫn có thu nhập cao hơn phụ nữ (3).

Khi xem xét trình độ kỹ năng kết hợp với công việc, phụ nữ có xu hướng co cụm trong các ngành nghề được trả lương thấp và trong các hình thức công việc truyền thống. Gần 52% lao động nông nghiệp là nữ, so với 48% lao động nông nghiệp là nam. Khoảng 55% chủ doanh nghiệp hộ gia đình là nữ, so với 45% là nam (3). Lao động nông nghiệp gia đình và doanh nghiệp hộ gia đình là loại hình công việc không được trả lương trực tiếp, thay vào đó các thành viên trong nông hộ và doanh nghiệp hộ gia đình lấy lợi nhuận làm thù lao cho chính mình. Loại công việc này có năng suất thấp và thu nhập trung bình thấp hơn so với mức lương tối thiểu. Sự phân chia theo giới cũng tồn tại ở những nấc thang nghề nghiệp cao nhất. Chỉ có 25% cán bộ quản lý là phụ nữ. Theo thống kê Giới năm 2015, chỉ 22% doanh nghiệp có một lãnh đạo cao nhất là nữ (4).

Sự khác biệt trong trình độ học vấn có thể giải thích một cách hợp lý cho sự chênh lệch về thu nhập. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nữ giới có thu nhập thấp hơn nam giới mặc dù họ có trình độ học vấn cao hơn, điều này có thể bắt nguồn từ việc phụ nữ có xu hướng làm việc trong các ngành nghề được trả lương thấp hơn nam giới. Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao phụ nữ ở Việt Nam lại chọn làm việc trong những ngành nghề được trả lương thấp hơn nam giới?

Sự phân chia nghề nghiệp có thể liên quan đến các sự khác biệt giới quan trọng. Một nghiên cứu vào năm 2018 cho thấy, ở tuổi 12, học sinh nữ mong muốn làm trong những nghề có thu nhập cao hơn học sinh nam (5). Tuy nhiên, tại bậc giáo dục sau trung học, nữ thanh niên bắt đầu tập trung vào các ngành quản lý, giáo dục và sức khỏe, trong khi nam thanh niên chọn Công nghệ Thông tin và các ngành khoa học.

Bên cạnh đó, chuẩn mực xã hội cho rằng trách nhiệm chăm sóc gia đình thuộc về phụ nữ. Trên thực tế, phụ nữ phải dành nhiều giờ chăm sóc gia đình hơn nam giới. Những trách nhiệm gia đình này cần một khoảng thời gian tương đương với công việc toàn thời gian, làm hạn chế cơ hội tiếp cận thị trường lao động của phụ nữ. Rào cản chăm sóc gia đình cản trở phụ nữ có công việc tốt hơn có thể tăng thêm, khi tình trạng già hóa dân số ngày càng đòi hỏi phụ nữ phải dành thời gian chăm sóc người cao tuổi. Những việc làm cần nhiều giờ lao động, địa điểm làm việc xa (mất thời gian di chuyển dài) hoặc có khung thời gian làm việc không theo giờ hành chính có thể không tương thích với trách nhiệm gia đình, do đó hạn chế các lựa chọn việc làm của phụ nữ. Điều này có thể khiến phụ nữ lựa chọn những công việc được trả lương thấp để đổi lấy các lợi ích như thời gian nghỉ phép và bảo hiểm xã hội (6). Ngay cả khi là người tự doanh hoặc là chủ doanh nghiệp, để có sự linh hoạt và cân bằng công việc ở nhà tốt hơn, phụ nữ thường bắt buộc phải lựa chọn những lĩnh vực có mức thù lao thấp hơn.

Ngoài ra, nhận thức về vai trò truyền thống của phụ nữ trong xã hội cũng là một rào cản khác. Kết quả Khảo sát Giá trị Thế giới 2001 cho thấy, 86% người trả lời đồng ý rằng làm công việc nội trợ cũng mang lại sự hài lòng về vai trò, bổn phận như đi làm có lương. Tới 86% số người trả lời này cũng cho rằng phụ nữ cần phải có con mới được xem là làm tròn thiên chức (7).

Tại Việt Nam, điều 40 của Luật về Bình đẳng Giới quy định không được phân biệt đối xử theo giới khi tuyển dụng nhưng trên thực tế, tình trạng này vẫn còn tiếp diễn (8). Ví dụ, đánh giá các chương trình quảng cáo tuyển dụng quản lý và giám sát cấp cao cho thấy, 65% nội dung quảng cáo nêu rõ họ cần nam (yếu tố giới) cho các vị trí này (9).

Cải cách là thực sự cần thiết để thiết lập nền tảng cho các công việc có năng suất cao hơn, thu nhập tốt hơn và chất lượng hơn cho phụ nữ. Với tình hình cụ thể của Việt Nam, các giải pháp dưới đây được khuyến nghị nhằm hỗ trợ mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới, đặc biệt là trong lĩnh vực việc làm:

Cho đến hôm nay, vẫn chưa có một quốc gia nào trên thế giới có thể tuyên bố đã đạt được bình đẳng giới tại nơi làm việc. Những thành kiến vô thức, những khuôn mẫu và định kiến phổ biến hơn là chúng ta tưởng, đặc biệt trong các lĩnh vực thống trị bởi nam giới như là tài chính, công nghệ thông tin, thậm chí, kể cả trong các lĩnh vực do nữ giới thống trị như điều dưỡng và giảng dạy. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc ẩn danh trong quy trình tuyển dụng giúp giảm đáng kể những thành kiến và định kiến trên. JANZZ.technology luôn ủng hộ hết mình cho một chính sách tuyển dụng đa dạng và hòa nhập. Minh chứng cho điều này chính là số lượng nữ nhân viên IT tại JANZZ chiếm tới 60%. Chúng tôi đã chứng minh rằng các chính sách không phân biệt đối xử trợ giúp quá trình tuyển dụng vô cùng hiệu quả, khiến nhân viên hòa nhập tốt hơn và đạt được nhiều thành công hơn. Để tuyển được một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, ngay từ bước đầu tiên của quy trình đăng ký, ứng viên phải được đảm bảo ẩn danh bằng cách che giấu các dữ liệu cá nhân không liên quan đến công việc. Những thông tin khác liên quan tới công việc và mang tính thiết thực cho quá trình đối sánh như nghề nghiệp, kỹ năng, học vấn, kinh nghiệm, mức lương v.v. sẽ được hiển thị ngay từ đầu. Chúng ta đã tiến một bước rất dài trong quá trình đấu tranh bình đẳng giới, tuy nhiên, mục tiêu hãy còn ở rất xa.  Nếu bạn, cũng như chúng tôi, nghĩ rằng vẫn còn rất nhiều việc cần phải làm để tiến tới gần mục tiêu hơn , hãy liên hệ với chúng tôi tại địa chỉ [email protected] hoặc truy cập website www.janzz.technology. JANZZ.technology sẽ cung cấp các công cụ phù hợp để giúp bạn đấu tranh giành cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người. Cùng nhau, chúng ta có thể tạo ra sự khác biệt!

(1) Demombynes and Testaverde. 2018. Employment Structure and Returns to Skill in Vietnam: Estimates Using the Labor Force Survey. Washington, DC: World Bank. (2) Cunningham, Wendy; Alidadi, Farima; Buchhave, Helle. 2018. Vietnam’s Future Jobs : The Gender Dimension. World Bank, Hanoi. (3) World Bank Group. 2019. How to Design the Vietnam Labor Code to Improve Gender Equality. World Bank, Hanoi. (4) Data is from the Gender Statistics Database, World Bank, Washington, DC (May 2018) https://data.worldbank.org/data-catalog/gender-statistics. (5) Chowdhury, Iffat; Johnson, Hillary C.; Mannava, Aneesh; Perova, Elizaveta. 2018. Gender Gap in Earnings in Vietnam : Why Do Vietnamese Women Work in Lower Paid Occupations?. Policy Research Working Paper;No. 8433. World Bank, Washington, DC. (6) Chowdhury, Iffat, Elizaveta Perova, Hillary Johnson, and Aneesh Mannava. 2018. Gender Streaming in Vietnam. Washington, DC: International Bank for Reconstruction and Development/World Bank. (7) Dalton, Russell J., and Nhu-Ngoc T. Ong. The Vietnamese Public in Transition: The 2001 World Values Survey. Irvine, California: Center for the Study of Democracy, University of California. (8) Based on data from the Women, Business, and the Law database, World Bank, Washington, DC ( May 2018), http://wbl.worldbank.org) (9) ILO (International Labor Organization) 2016. Asean in Transformation: Perspectives of Enterprises and Students on Future Work. Bureau for Employers’ Activities working paper 11, ILO, Geneva.